Chuyển đến nội dung chính

Hướng dẫn thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển trụ sở

Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế quy định, “Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Quản lý thuế, cụ thể:



1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành. Trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư này”.

Khoản 2, Điều 13 của Thông tư hướng dẫn hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế: “2. Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị trực thuộc), hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý…

b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:

b1) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh.

- Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:

+ Đối với doanh nghiệp, hồ sơ gồm: Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;…

- Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:

+ Đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành”.

Về xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả, Điều 15 Thông tư quy định:

“3. Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ công ty dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý

a) Người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:

a1) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:

Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

Cơ quan thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời điểm thay đổi địa chỉ trụ sở với người nộp thuế, lập thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, gửi 1 bản cho người nộp thuế, 1 bản cho cơ quan thuế nơi người nộp chuyển đến để thông báo về tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.

Thời gian giải quyết hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cơ quan thuế: Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.

a2) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:

Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến, căn cứ hồ sơ chuyển địa điểm của người nộp thuế, thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở của cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), cập nhật thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để tiếp tục quản lý người nộp thuế.

b) Người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh:

b1) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:

Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời điểm thay đổi địa chỉ trụ sở với người nộp thuế, lập thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này gửi 01 bản cho người nộp thuế, 01 bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến để thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế.

Thời gian giải quyết hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cơ quan thuế chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.

b2) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:

Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến căn cứ hồ sơ chuyển địa điểm của người nộp thuế, thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở của cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), cập nhật thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để tiếp tục quản lý người nộp thuế”.

Căn cứ các quy định nêu trên thì người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013.

Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 95/2016/TT-BTC, sau đó cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời điểm thay đổi địa chỉ trụ sở với người nộp thuế chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của doanh nghiệp.

Đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn chưa sử dụng

Tại Điều 11 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ  quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 11. Phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.

2. Nội dung Tờ thông báo phát hành hóa đơn gồm: hóa đơn mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập Tờ thông báo phát hành và chữ ký của người đại diện trước pháp luật.

3. Hóa đơn mẫu là bản in đúng, đủ các nội dung trên liên hóa đơn giao cho người mua loại sẽ phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in “Mẫu” trên tờ hóa đơn.

4. Tờ thông báo phát hành hóa đơn được gửi đến các cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân phát hành thông báo đóng trụ sở chính, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.

5. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại các Khoản 2,3 và 4 Điều này”.

Tại Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định, trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và hóa đơn điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó có nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng).

Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 hướng dẫn thực hiện một số nội dung Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định trường hợp tổ chức kinh doanh thay đổi tên, địa chỉ có các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên hóa đơn.

Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên từ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) và được sử dụng ngay hóa đơn.

Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng thì nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đối với cơ quan thuế nơi chuyển đi; đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê khai hóa đơn chưa sử dụng (mẫu 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến và được sử dụng ngay hóa đơn.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng thì thực hiện như sau:

- Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi.

- Đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê khai hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến và được sử dụng ngay hóa đơn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách phân biệt khoai lang mật Đà Lạt thật hay giả

Hôm trước, mình có đọc được một bài blog chia sẻ với mọi người về việc thử ăn khoai lang mật Đà Lạt thay vì khoai lang Nhật hay khoai lang Việt Nam thông thường. Tuy nhiên, người viết bài blog kia lại hơi thiếu sót một chút trong việc quên không nhắc mọi người cách phân biệt khoai lang mật Đà Lạt thật hay giả. Mình xin mạn phép chia sẻ bí kíp này cho những ai cần nhé. Nhìn ngoài khó ai có thể nhận định đây có phải là khoai lang mật Đà Lạt hay không. Theo ý kiến bản thân mình, việc phân biệt khoai lang mật thật hay giả nên chọn 01 trong 02 cách sau. Nếu bạn đi mua khoai lang mật sống, hãy cắt đôi củ khoai ra mà quan sát thử. Thịt khoai có màu hồng đào nhè nhẹ. Lượng mật trong khoai lang mật Đà Lạt khá nhiều nên có thể nhìn thấy củ khoai tiết ra một lượng mật rõ ràng và để lâu trong không khí sẽ biến thành màu đen. Tuy nhiên, theo mình nghĩ, việc lựa chọn khoai lang mật đạt chuẩn, khi mua khoai nướng sẵn sẽ dễ phân biệt hơn. Khoai lang mật khác hoàn toàn các loại khoai thông

Bí quyết thành công với nghề bán thực phẩm

Xin chào các bạn! Lê Châu vừa chia sẻ với các bạn ở một blog khác về vấn đề kinh doanh thực phẩm. Châu trước kia không hề biết bí quyết kinh doanh nào, đi lên bằng 2 bàn tay trắng nhưng cuối cùng, sau 5 năm cũng có một gia tài nho nhỏ trong việc kinh doanh của mình. Thực chất, kinh doanh thực phẩm không khó nếu như bạn có kế hoạch cụ thể. Trước tiên là xác định sản phẩm mà mình sẽ kinh doanh. Châu đi vào khai thác tiềm năng của thực phẩm nhập ngoại. Có người nhà bên Nhật Bản, mình đã tận dụng để tìm kiếm nguồn hàng. Thực phẩm Nhật rất được người Việt ưa chuộng vì có giá trị dinh dưỡng cao, hương vị độc đáo. Đó là lý do vì sao mình quyết định lại nhập thực phẩm Nhật để bán. Mình khởi nghiệp khá khó khăn, ngay khi thành lập công ty đã gặp rắc rối vụ giấy tờ nên nhờ luôn công ty dịch vụ. Đợt đó tôi nhờ Luật Việt Tín hỗ trợ, cuối cùng cũng suôn sẻ. Cho tớ khi nhập hàng, làm thủ tục công bố cũng vậy, lại nhờ bên đó vì bên đó làm việc khá ok, không làm chậm của khách bao giờ.

Công bố mỹ phẩm nhập khẩu

Các sản phẩm mỹ phẩm hiện nay được sử dụng trực tiếp lên cơ thể người, vì vậy việc ảnh hưởng nhiều/ít đến sức khỏe là không thể tránh khỏi, vì lý do này Nhà nước yêu cầu các sản phẩm mỹ phẩm khi nhập về Việt Nam trước khi bán ra thị trường cần phải tiến hành thủ tục công bố tại Cục Dược. Để hiểu về quy trình cũng như hồ sơ chung tôi giới thiệu đến bạn các thủ tục và hồ sơ cần thiết cho việc công bố lưu hành mỹ phẩm: 1. Hồ sơ cần thiết khi công bố mỹ phẩm Đơn đăng ký lưu hành mỹ phẩm (theo mẫu TT 06/2010); Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký lưu hành mỹ phẩm; Trường hợp cơ sở đăng kí không phải là nhà sản xuất ra sản phẩm thì phải có giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho cơ sở đứng tên đăng kí lưu hành sản phẩm;(POA) (được hợp pháp hóa lãnh sự); Công thức: Ghi đầy đủ các thành phần cấu tạo; ghi rõ nồng độ, hàm lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của từng thành phần; Giấy phép lưu hành tự do CERTIFICAT